KÉ ĐẦU NGỰA
Ké đầu ngựa, tên Hán-Việt là thương nhĩ , danh pháp khoa học là Xanthium ( strumarium), là một loài thực vật trong họ Cúc (Asteraceae).
Cây thân thảo cao 50–120 cm, thân có khía rãnh. Lá mọc so-le/vòng. Hoa có hai loại, một loại mọc ở đầu các cành ngắn, chỉ sản sinh phấn hoa và loại thứ hai mọc ở các nách lá, sinh ra quả. Quả giả hình thoi, có móc có thể gắn vào lông động vật để phát tán. Đây cũng là loài duy nhất trong chi này có mặt tại Việt Nam.
Quả chứa alkaloid, sesquiterpen lacton (xanthinin, xanthumin, xanthatin), dầu béo. Lá chứa iod: 200 microgam trong 1g lá. Trong quả là 220 – 230 microgam/1g quả. Trong quả có Glucozit làm hạ Glucoza trong máu, Xanthinin và xanthium có tác dụng kháng khuẩn, kháng nấm, chống dị ứng, hạ sốt, lợi tiểu, an thần.
Hạt ké khi mọc mầm sẽ có độc tố, vì vậy không dùng hạt ké đã mọc mầm.
Công năng chủ trị: Tán phong trừ thấp, hóa trệ giảm đau. Chủ trị cảm đau đầu, chóng mặt, tăng huyết áp, tiểu đường, sốt rét, ngứa lở, bướu cổ.
Hạt Ké đầu ngựa có tác dụng Tán phong trừ thấp, thông cho mũi. Chủ trị đau đầu do phong hàn, viêm mũi, ngứa do phong thấp gây ra, chân tay đau nhức do phong thấp.
Thân cây Ké đầu ngựa có tác dụng trị xuất huyết tử cung, lở loét sâu ở da, nổi mề đay, ngứa lở ngoài da.
Con mọt sống trong thân cây Ké đầu ngựa dùng đắp bên ngoài trị nhọt lở. Bắt con mọt này ngâm vào dầu mè, mỗi lần dùng từ 2 – 3 con, giã nát đắp vào.
Lượng dùng đối với hạt từ 3 – 9g; đối với thân cây thì từ 100 – 200g.
Cây Ké đầu ngựa
Hạt Ké đầu ngựa khô
Nhà thuốc Hạnh Lâm Đường