Các bài tập dưới đây có tác dụng tăng cường sự tuần hoàn của khí huyết, giúp lưu thông những vùng cơ bị xơ cứng, tắc nghẽn nhằm đạt được mục đích giải trừ các cơn đau mỏi ở vùng cổ gáy vai tay. Người bệnh có thể chọn một vài động tác phù hợp với tình trạng bệnh lý của mình để tập luyện.
1 – Động tác 1:
- Động tác chuẩn bị: Hai chân đứng rộng bằng hai vai, hai tay chống nạnh hai bên hông, thở ra hết hơi trong phổi ( hình 1 )
- Hít vào: Vừa hít vừa xoay đầu về bên trái, đầu trong tư thế giữ thẳng ( tuyệt đối không ngả hoặc nghiêng đầu ), khi đến hết ngưỡng xoay thì nín thở, ép hết lực, giữ 5 giây ( hình 2 ), sau đó trả về tư thế chuẩn bị và thở ra.
- Hít vào: Làm lại tư thế trên với bên ngược lại ( hình 3 )
- Hít vào: Ngửa cổ lên về phía sau, vừa ngửa vừa hít vào, khi hết ngưỡng ngửa thì căng ép hết cỡ ra sau, nín thở 5 giây. Tiếp đến vừa thở ra vừa gập cổ xuống hết mức có thể, cằm sát vào ngực 5 giây. Trả lại tư thế chuẩn bị ( hình 4 – 5 ).
- Luân phiên 10 – 15 lần cho mỗi bên.
Lưu ý: Động tác càng chậm càng tốt. Khi ngưỡng vận động của cổ đã hết cỡ thì dùng lực ép mạnh hết sức có thể.
- Luân phiên 10 – 15 lần cho mỗi bên.
Tác dụng: Trị các triệu chứng đau nhức ở vai hoặc cánh tay, các chứng đau nhức cột sống cổ. Các chứng chóng mặt, tổn thương mắt, giảm thính lực, viêm xoang.
2 – Động tác 2:
- Động tác chuẩn bị: Hai chân đứng rộng bằng hai vai, đưa hai bàn tay lên trước mặt sao cho gan bàn tay hướng ra trước mặt, hai bàn tay vòng thành một vòng vừa với khuôn mặt ( hình 1 ).
- Hít vào: Trước khi hít vào thì thở ra sạch hơi trong phổi. Vừa hít vào vừa nắm tay đưa qua hai bên, đồng thời đầu trong tư thế thẳng ( tuyệt đối không nghiêng ) xoay qua trái nhìn theo cánh tay trái, căng cánh tay, ưỡn ngực, cẳng tay thẳng hướng lên trên, lòng nắm tay hướng ra trước, giữ tư thế này trong 5 giây. Sau đó trả về lại tư thế chuẩn bị, đồng thời thở ra ( hình 2 )
- Hít vào: Lặp lại động tác này với bên đối diện ( hình 3 ).
Tác dụng: Trị các chứng đau nhức cổ gáy – vai tay, hen suyễn, các bệnh về mũi, tai, mắt.
3 – Động tác 3:
- Động tác chuẩn bị: Hai chân rộng bằng hai vai, hai tay nắm lại, cong tay đưa ngang ra hai bên ngang tầm vai, lòng nắm tay hướng về trước. Thở ra hết hơi trong phổi ( hình 1 ).
- Hít vào: Mở lòng bàn tay, vươn thẳng lên, vừa vươn lên vừa hít vào, mặt ngước lên về bên tay trái. Căng người nín thở trong 5 giây ( hình 2 ).
- Thở ra: Trở lại tư thế ban đầu.
- Hít vào: Lặp lại động tác như trên với phía đối diện ( hình 3 ).
- Luân phiên 10 – 15 lần cho mỗi bên.
Tác dụng: trị đau nhức cơ bắp ở gáy hai vai, hai vai, các khớp vai và cánh tay, chứng chóng mặt.
4 – Động tác 4:
Tư thế khởi động: hai chân dang rộng bằng hai vai, hai tay đan chéo vùng bụng dưới, lòng bàn tay trái úp lên lưng bàn tay phải, đồng thời thở sạch hết hơi trong phổi ra ( hình 1 ).
- Hít vào: Vừa hít vào vừa thẳng hai cánh tay đan chéo vào nhau đưa lên trên, mặt ngước lên nhìn về tay trái, căng người nín thở 5 giây ( hình 2 )
- Thở ra: Vừa thở ra từ từ vừa hạ hai cánh tay xuống hai bên người, lòng bàn tay hướng lên trên, mặt nhìn theo bàn tay trái. Khi đến ngang vai thì lòng bàn tay úp xuống, vẫn tiếp tục thở ra cho đến khi hai tay trở về tư thế úp vào nhau như tư thế ban đầu ( hình 3 – 4 ).
- Lặp lại động tác này với bên đối diện. Luân phiên thực hiện động tác từ 10 – 15 lần cho mỗi bên.
Tác dụng: Trị các cơn đau ở cổ gáy, đai xương vai, vùng lưng trên và các chứng đau nhức cử động khó khăn từ vùng lưng trên lên đến cổ gáy – vai tay.
5 – Động tác 5:
Tư thế khởi động: Chân dang rộng hơn chiều rộng của vai một chút, hai tay buông lỏng hai bên đùi ( hình 1 ).
- Hít vào: Vừa hít vào vừa cong hai hai khuỷu tay, đưa hai bàn tay ra hai bên thân, lưng bàn tay hướng vào hông. Khuỷu tay cong và kéo dần lên đến cạnh hai bên cổ họng, mặt nhìn về bên trái, hai khuỷu tay nâng cao ngang tầm đầu, giữ tư thế này trong 5 giây ( hình 2 – 3 ).
- Thở ra: Vừa thở ra vừa hạ khuỷu tay dần xuống, lòng bàn tay hai bên hướng vào nhau, nhẹ nhàng úp lòng bàn tay xuống và hạ dần xuống dưới cho đến khi trở về với tư thế khởi động ( hình 4 ).
- Luân phiên tập động tác này với tư thế khuôn mặt đổi bên về phía đối diện. Mỗi bên tập từ 10 – 15 lần.
Tác dụng: Trị cổ vai cứng đau, các bệnh lý về cánh tay và bàn tay.
6 – Động tác 6:
Tư thế khởi động: Hai chân dang ra bằng hai vai, thở sạch khí trong phổi ra.
- Hít vào: Vừa hít vào vừa đưa cùng lúc tay phải ra sau lưng, tay trái đẩy lên cao. Tư thế tay trái thẳng, cổ tay cố gắng bẻ vuông góc với cánh tay, mặt ngước lên nhìn về bên trái; tay phải đặt vuông góc lên lưng sau, xoay lòng bàn tay ra ngoài. Giữ tư thế này căng và nín thở trong 5 giây ( hình 1 ).
- Thở ra: Vừa thở ra vừa trả hai tay trở về với tư thế xuất phát.
- Lặp lại động tác này với tư thế mặt nhìn về bên đối diện ( hình 3 ).
- Luân phiên tập động tác này cho mỗi bên từ 10 – 15 lần.
Tác dụng: trị đau nhức, căng ở gáy, hai vai và phần lưng trên. Các bệnh lý dạ dày, đại tràng, ruột non, túi mật.
Được viết bởi nhà thuốc Hạnh Lâm Đường