CÁCH XÁC ĐỊNH VỊ TRÍ BỆNH VÀ MÔ TẢ CƠN ĐAU
Người bệnh dựa vào các hình ảnh dưới đây để xác định vị trí cơn đau của mình, sau đó gửi thông tin đến cho thầy thuốc.
1 – NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý:
- Trước tiên cần đọc qua ở mục: “Cấu Tạo Của Một Đốt Sống” và “Đặc Điểm Riêng Của Từng Loại Đốt Sống” để hiểu về cấu tạo của cột sống, vị trí các đốt sống, nhằm có sự nhận biết khái quát về cột sống. Sau đó dùng các mốc đã có trên hình, dựa vào đó để xác định vị trí đau hoặc dùng đó làm mốc để xác định vị trí đau tiếp theo. Hoặc dùng tay ấn vào tìm vùng đau và diễn tả lại cho thầy thuốc biết vị trí. Bệnh nhân cũng có thể tham khảo ở mục hình ảnh cơn đau để mô tả chi tiết hơn về vị trí cơn đau cho thầy thuốc.
2 – CÁCH TỰ XÁC ĐỊNH VỊ TRÍ CỘT SỐNG VÀ VỊ TRÍ CƠN ĐAU:
Khi kiểm tra cơn đau ở cột sống, trước tiên người bệnh cần nắm rõ cách xác định vị trí các đốt sống C2 – C7 ở cổ gáy; D3 – D7 ở cột sống ngực; L2 – L4 ở cột sống thắt lưng; S2 ở xương cùng. Sau khi xác định được các mốc này rồi thì sẽ dễ dàng xác định tiếp các mốc còn lại.
Lưu ý:
Khi xác định vị trí cơn đau, người bệnh tránh để ý đến các thông tin do các bác sĩ cung cấp ở các phòng khám, cần dựa trên cảm giác và cảm nhận thực tế của mình về vùng đau và vị trí đau nhằm cung cấp cho chúng tôi những thông tin chính xác nhất về hiện trạng cơn đau thực tế của người bệnh. Ví dụ khi người bệnh chỉ đau ở vùng mông, chân, tuy lưng hoàn toàn không đau, nhưng khi đi khám thì các bác sĩ lại chẩn đoán lệch qua các bệnh lý về cột sống, do không có chuyên môn về chuyên ngành nên người bệnh dễ dàng bị nhiễu thông tin theo kết luận của các bác sĩ. Từ đó khiến nhận thức, nhận định sai về hiện trạng bệnh tật mà dẫn đến xử dụng sai phương pháp điều trị hoặc điều dưỡng tập luyện sai lầm nên không khỏi bệnh. Chính vì vậy chúng tôi cung cấp các hình ảnh cụ thể về cấu tạo cơ thể và các tên gọi cụ thể để người bệnh biết được định danh vùng đau và báo chính xác cho chúng tôi vùng đau và vị trí cơn đau của người bệnh.
Ví dụ:
- Ở vùng cổ gáy: Người bệnh xác định mốc của đốt C3 và C7, sau đó ấn dần từ C3 lên thì sẽ là C2 – C1; từ C3 xuống thì sẽ là C4 – C5 – C6.
- Ở vùng lưng: Người bệnh xác định Đốt C7 hoặc D3 – D7. Dưới C7 là D1 – D2 hoặc Trên D3 là D2 – D1. Dưới D3 cho đến D7 là D4 – D5 – D6. Từ D7 đến D12 là D8 – D9 – D10 – D11.
- Ở thắt lưng: thì xác định Mốc của đỉnh xương mào chậu ngang qua thì đấy là đốt L4, dưới L4 là L5, trên L4 là L3 – L2 – L1. Cạnh đốt L2 là huyệt Thận du.
- Huyệt “Trật biên” nằm ngang đốt xương cùng 4 ( S4 )
Trong trường hợp cơn đau ở gần các điểm kể trên thì người bệnh có thể diễn tả như sau:
Ví dụ: Đau từ cổ gáy, tại huyệt Phong trì xuống cạnh cổ gáy, xuống vai, lan xuống tay.
Nếu vùng lưng không đau mà đau cạnh cột sống lưng thì dựa vào mốc đốt D3 để ước lượng các đốt còn lại, sau đó diễn tả như: Đau cạnh đốt D3 đến đốt D4, D5… ở cơ lưng bên trái ( hoặc bên phải ). Nếu đau ở xương bả vai thì diễn tả đau trên xương bả vai.
Ở thắt lưng thì lấy mốc đốt L4 làm chuẩn để xác định các đốt còn lại. Ấn vào đốt nào đau thì diễn tả lại điểm đau đó như: Ấn vào đau ở L4, hoặc L5 hoặc đau cả L4 và L5. Trong trường hợp không đau ở cột sống thắt lưng mà đau ở cạnh đốt sống thắt lưng thì diễn tả như: Có cơn đau khi ấn vào ở cạnh đốt L4, hoặc L5, hoặc S1…
Ở vùng xương cùng thì xác định từ L4 tiếp đến là L5, dưới L5 là đốt S1. Từ S1 ấn vào xuống dần để kiểm tra vị trí đau. Nếu đau từ các đốt sống đoạn L tiếp theo các đốt xương cùng thì diễn tả như: Có cơn đau khi ấn vào ở đốt L4, L5; S1, S2, S3…
Nếu ấn vào các đốt sống không đau mà chỉ có cơn đau ở đỉnh chậu xuống mông – chân thì có thể diễn tả như: Có cơn đau từ đỉnh chậu, xuống mông, lan xuống mặt sau chân ( hoặc mặt cạnh ngoài, hoặc mặt trước chân tùy trường hợp ), đau xuống đến đùi, hoặc cẳng chân, hoặc bàn chân.
Nếu chỉ đau ở chân không thôi thì cần mô tả chính xác vị trí đau là ở đùi hay ở bắp chân.
3 – MÔ TẢ CƠN ĐAU
Vị trí đau: Ở chân và tay thì người bệnh mô tả đau ở mặt trong hay mặt ngoài chân – tay. Đau ở cánh tay trên, hay cẳng tay dưới, hoặc đùi trước – trong – bên, hoặc bắp chân dưới. Nếu đau ở khớp thì diễn tả ở khớp nào, mặt trong – ngoài – trước – sau.
Cảm giác đau: Người bệnh cần mô tả cảm giác ở vùng bệnh như thế nào. Ví dụ: Đau, nhức, buốt, tê, bại, mỏi, khó chịu… Nếu ở tay thì lúc cầm đồ lâu hoặc cầm tay lái xe đi lâu có tê hay không.
Mức độ đau: Mô tả mức độ đau lâm râm, đau trung bình, hay đau dữ dội.
Thời điểm đau: Đau nhiều vào thời điểm nào trong ngày; ban ngày và ban đêm lúc nào đau nhiều hơn; mùa nóng và mùa lạnh mùa nào đau nhiều hơn; khi thời tiết thay đổi cơn đau có tăng hay không.
Trường hợp đau: Cơn đau sẽ xuất hiện hoặc tăng khi nào: Khi đứng lâu, đi lâu, ngồi lâu, làm việc, nghỉ ngơi, ngủ…
Tóm lại người khi diễn tả cơn đau người bệnh cần diễn tả: vị trí đau, cảm giác đau, mức độ đau, thời điểm đau, trường hợp đau.
Được viết bởi nhà thuốc Hạnh Lâm Đường